FA Women's Premier League National Division
Tập tin:FAWPL Logo.png | |
Thành lập | 1991 |
---|---|
Quốc gia | Anh |
Liên đoàn | UEFA |
Các hạng đấu | 1 |
Số đội | 10 |
Cấp độ trong hệ thống | 2 |
Xuống hạng đến | Northern Division Southern Division |
Cúp trong nước | FA Women's Cup FA Women's Premier League Cup |
Đội vô địch hiện tại | Sunderland WFC (2011-12) |
Đội vô địch nhiều nhất | Arsenal (12 lần) |
Trang web | League home page |
FA Women's Premier League National Division là một hạng đấu bóng đá không còn tồn tại ở Anh. Đây là hạng đấu cao nhất bóng đá nữ Anh từ năm 1991 cho tới năm 2011 khi FA Women's Super League ra đời. Trong hai mùa giải cuối cùng, giải đóng vai trò là giải đấu cấp hai của hệ thống bóng đá nữ tại Anh. Hạng đấu khai tử vào cuối mùa giải 2012/13, và được thay thế bằng Women's Super League 2.
Giải được thi đấu theo thể thức hai lượt sân nhà sân khách. Bên dưới National Division là Northern Division và Southern Division. Hai hạng đấu này vẫn tiếp tục tồn tại sau khi National Division bị hủy. Giải có thể coi là Premier League của nữ, mặc dù không phải là giải đấu hoàn toàn chuyên nghiệp. Giải cũng hay được gọi là Women's Premiership hay Ladies' Premiership.
Các đội của Premiership cũng tham dự FA Women's Cup và Premier League Cup. Đội vô địch Premiership gặp đội vô địch FA Cup trong trận tranh FA Women's Community Shield. Từ 2010 về trước thì các đội vô địch và á quân Premiership được quyền tham dự UEFA Women's Champions League.
Vào mùa 2006-07, số đội tăng từ 10 lên 12 với hai đội lên hạng từ giải Northern (Blackburn Rovers) và Southern (Cardiff City) và không có đội xuống hạng.
Vào mùa 2010-11, giải giảm từ mười hai xuống còn tám đội. Sáu câu lạc bộ bỏ giải để tham gia FA Women's Super League cùng với đội vô địch và á quân của Northern Division là Liverpool và OOH Lincoln. Sáu câu lạc bộ National Division còn lại và hai đội đầu bảng của Southern Division là Barnet và Reading đá tại National Division (lúc này là giải hạng hai).[1] Mùa 2012-13 là mùa giải cuối cùng.
Câu lạc bộ National Division 2012-13
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ | Vị trí mùa 2011-12 |
---|---|
Aston Villa | 3 |
Barnet | 4 |
Cardiff City | 8 |
Charlton Athletic | 5 |
Coventry City | 6 |
Leeds United | 2 |
Manchester City | 1 tại Northern Division |
Portsmouth | 1 tại Southern Division |
Sunderland | 1 |
Watford | 7 |
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Các mùa giải
[sửa | sửa mã nguồn]* In đậm là đội giành FA Cup năm đó.
† Arsenal L.F.C. giành cú ăn ba với chức vô địch UEFA Women's Cup năm 2007.
Thành tích theo câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ | Vô địch | Á quân | Năm vô địch |
---|---|---|---|
Arsenal | 1992-93, 1994-95, 1996-97, 2000-01, 2001-02, 2003-04, 2004-05, 2005-06, 2006-07, 2007-08, 2008-09, 2009-10 | ||
Charlton Athletic (Croydon) | 1995-96, 1998-99, 1999-2000 | ||
Doncaster Rovers Belles | 1991-92, 1993-94 | ||
Sunderland | 2010-11, 2011-12 | ||
Everton | 1997-98 | ||
Fulham | 2002-03 | ||
Liverpool | 1994-95 | ||
Nottingham Forest | 2010-11 | ||
Leeds United | 2011-12 |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Premier League Changes”. She Kicks. ngày 17 tháng 6 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2010.